Cập nhật ngày: 30/01/2015

Để thực hiện công nghiệp hóa Việt Nam cần nguồn nhân lực lành nghề là những lao động có thể cải tiến chất lượng sản phẩm và vận hành sản xuất. Tuy nhiên, thực tế cung nguồn nhân lực lành nghề không bắt nhịp với nhu cầu. Sự thiếu hụt các kỹ thuật viên lành nghề đang là mối lo ngại trước mắt khi hướng đến mục tiêu bước vào giai đoạn công nghiệp hóa tiếp theo.

Để giảm bớt sự khập khiễng giữa cung và cầu kỹ năng ở trình độ kỹ thuật viên, các Cơ sở TVET đã nhận thức được sự cần thiết phải cải tiến chương trình Dạy nghề dựa trên nhu cầu kỹ năng của ngành công nghiệp. Tuy nhiên việc đào tạo nghề theo nhu cầu doanh nghiệp vẫn chưa được hiện thực hóa.
 
Có 3 trở ngại các cơ sở dạy nghề đang phải đối mặt 
 
Thứ nhất: Sự khó khăn trong việc xác định nhu cầu về kỹ năng của ngành công nghiệp tại Việt Nam.
 
Thứ hai: Thông tin về nhu cầu kỹ năng không đầy đủ dẫn đến người học nghề không có thông tin và cơ hội để hiểu rõ nhu cầu kỹ năng của ngành công nghiệp.
 
Thứ ba: Địa vị xã hội thấp của các học viên tốt nghiệp các trường Dạy nghề. Mặc dù các học viên hiểu rằng ngành công nghiệp cần rất nhiều lao động lành nghề nhưng việc lựa chọn vào học các trường Dạy nghề thường là lựa chọn cuối cùng của họ.
 
- Nghiên cứu các dự án thí điểm của cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật bản (JICA) với 3 giải pháp chiến lược nhằm hạn chế những trở ngại cho các cơ sở dạy nghề của Việt Nam.
 
- Quản lý đào tạo theo chu trình DPCA (Plan, Do,Check, Action) để xây dựng và  triển khai chương trình đào tạo.
 
- Phát triển hệ thống hỗ trợ việc làm nhằm giúp người học nghề tìm được việc làm phù hợp và giúp Cơ sở TVET nắm được sự quan tâm của người học về kỹ năng và sự nghiệp.
 
- Phát triển hệ thống đánh giá kỹ năng để đóng góp vào việc cải thiện vị thế người học tại các Cơ sở TVET sau khi tốt nghiệp.
 
Các giải pháp này để giải quyết vấn đề khập khiễng trong kỹ năng và giúp các Cơ sở TVET phát triển mối quan hệ đối tác với các doanh nghiệp công nghiệp.
 
1. Mục tiêu và các hành động của các giải pháp
 
1.1.Quản lý đào tạo theo chu trình DPCA có hai mục tiêu chính và các hành động để đạt được mục tiêu này
 
Mục tiêu 1: Tương tác giữa các Cơ sở TVET và các doanh nghiệp cần phải được tăng cường. Đây là mục tiêu đầu tiên và quan trọng nhất vì nó là nền móng cho các hoạt động khác.  Để đạt được mục tiêu này cần có các hành động sau:
 
- Các Cơ sở TVET cần phát triển hệ thống đánh giá giảng viên những người chủ động khai thác mối quan hệ đối tác với các doanh nghiệp công nghiệp một cách công bằng và có những ưu đãi phù hợp.
 
- Doanh nghiệp cần duy trì kênh đối thoại mở với các Cơ sở TVET. Các tổ chức trung gian như Hiệp hội doanh nghiệp. Ban quản lý các khu công nghiệp đóng vai trò là trung tâm thông tin giữa Cơ sở TVET với doanh nghiệp.
 
- Nhà nước tạo nhiều cơ hội hơn nữa để nuôi dưỡng mối quan hệ Cơ sở TVET với doanh nghiệp để họ thảo luận về chương trình đào tạo phù hợp.
 
Mục tiêu 2: Thúc đẩy sự phát triển chương trình đào tạo năng động. Các Cơ sở TVET cố gắng thu thập thông tin về nhu cầu kỹ năng nhưng nhiều Cơ sở TVET không đủ năng lực điều chỉnh hay cải tiến chương trình đào tạo. Để đạt được các mục tiêu này cần có các hành động sau:
 
- Các Cơ sở TVET tận dụng tối đa tỷ lệ chương trình mà cơ sở có quyền tự điều chỉnh
 
- Các doanh nghiệp cần chủ động chia sẻ với các Cơ sở TVET các thông tin liên quan đến nhu cầu kỹ năng.Sự quan tâm đến các khóa bồi dưỡng tay nghề cho người lao động.
 
- Nhà nước hỗ trợ Cơ sở TVET cải tiến chương trình đào tạo bằng cách tăng cường năng lực của các Cơ sở TVET trong cải tiến chương trình đào tạo.
 
1.2.Hệ thống hỗ trợ việc làm có 2 mục tiêu 
 
Mục tiêu 1: Cung cấp thông tin về cơ hội việc làm một cách đầy đủ và chính xác tới người học nghề. Để đạt được mục tiêu này cần có các hành động sau:
 
- Các Cơ sở TVET nên thành lập bộ phận hỗ trợ nghề nghiệp với đầy đủ nhân lực có nhiều trải nghiệm trong nghề nghiệp.
 
- Nhà nước xây dựng chính sách để thúc đẩy giảng viên thực hiện tư vấn nghề nghiệp năng động cho người học nghề.
 
Mục tiêu 2: nâng cao chất lượng các chương trình thực tập. Để đạt được mục tiêu này cần có các hành động sau:
 
- Cơ sở TVET  nên cải tiến qui trình xây dựng, thực hiện và đánh giá các chương trình thực tập.
 
- Doanh nghiệp nên hợp tác chặt chẽ với Cơ sở TVET để cùng xây dựng chương trình thực tập để có lợi cho cả hai bên.
 
- Nhà nước nên phân tích các trở ngại mà doanh nghiệp, Cơ sở TVET và người học nghề gặp phải trong các chương trình thực tập hiện nay và nhân rộng các chương trình thực tập hiệu quả.
 
1.3.Hệ thống đánh giá kỹ năng. Có 2 mục tiêu chính
 
Mục tiêu 1: Cần cải thiện độ tin cậy và sự thừa nhận xã hội của các kỳ thi đánh giá kỹ năng. Để đạt được điều này cần các hành động sau:
 
- Các Cơ sở TVET cần phân tích kỹ các kỹ năng áp dụng trong ngành công nghiệp khi xây dựng các tiêu chuẩn kỹ năng và các kỳ thi đánh giá kỹ năng.
 
- Doanh nghiệp cần chủ động tham gia vào quy trình xây dựng các kỳ thi đánh giá kỹ năng.
 
- Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào quy trình  phát triển hệ thống đánh giá kỹ năng thông qua việc thực hiện các hoạt động nâng cao nhận thức.
 
Mục tiêu 2: Các kỳ thi đánh giá kỹ năng nên được mở rộng một cách chiến lược và bền vững. Để đạt được điều này cần có các hành động.
 
- Các Cơ sở TVET cần phát triển năng lực của các giảng viên là những đánh giá viên trong các kỳ thi kỹ năng.
 
- Doanh nghiệp cần cử người lao động tham gia các kỳ thi kỹ năng thường xuyên liên tục trong chương trình phát triển kỹ năng của nội bộ doanh nghiệp.
 
- Nhà nước đưa ra một lộ trình khả thi để xây dựng cơ chế quản lý và tài chính bền vững để tiến hành các kỳ thi kỹ năng nghề thường xuyên trên toàn quốc.
 
Để xem xét tiến độ thực hiện các hành động cần có các chỉ số theo dõi mặc dù tìm ra chỉ số hoàn hảo để đo lường là rất khó khăn nhưng có thể sử dụng các chỉ số đại diện (i) tỷ lệ có việc làm đúng nghề đào tạo của người học nghề tốt nghiệp (ii) Các chỉ số về sự thiếu hụt kỹ năng và khoảng cách kỹ năng.
 
Nhiều Cơ sở TVET đã nhận thức được tầm quan trọng của việc đáp ứng nhu cầu về kỹ năng của ngành công nghiệp.Tuy nhiên để hiện thực hóa  đào tạo “dựa trên nhu cầu”.còn nhiều trở ngại họ rất cần sự hỗ trợ từ các doanh nghiệp và nhà nước. Quan hệ đối tác 3 bên không chỉ nâng cao năng lực cho Cơ sở TVET mà còn cải tiến thông tin về nhu cầu kỹ năng một cách rõ ràng hơn và có thể xử lý được của bên cung cấp lao động là các cơ sở đào tạo.
 
2. Những trở ngại chính trong việc tăng nguồn cung các lao động có kỹ năng
 
2.1. Tại sao bên cung không thể bắt kịp nhu cầu kỹ năng
 
Các doanh nghiệp tại Việt Nam thường khó khăn khi tìm kiếm kỹ thuật viên lành nghề tại Việt Nam ( sự khập khiễng trong kỹ năng) Họ rất vất vả trong việc tìm kiếm lao động cho các vị trí cần tuyển ( sự thiếu hụt kỹ năng) Do thiếu hụt nên các lao động có kỹ năng chuyển việc thường xuyên ( tỷ lệ nhảy việc cao). Sự hạn chế năng lực của người lao động mới tuyển dụng ( khoảng cách kỹ năng). Để lấp đầy sự thiếu hụt và khoảng cách kỹ năng doanh nghiệp phải đào tạo lại sau tuyển dụng. Việc đào tạo lại đối với doanh nghiệp lớn có thể thực hiện được nhưng với doanh nghiệp vừa và nhỏ thì không có đủ nguồn lực tài chính và nhân lực để thực hiện.
 
Sự khập khiễng kỹ năng kéo dài dai dẳng có thể thấy rằng các Cơ sở TVET không thể cung cấp đủ kỹ thuật viên lành nghề đáp ứng yêu cầu các nhà tuyển dụng. Đầu tư thêm cơ sở vật chất phục vụ đào tạo; nâng cao năng lực cho người dạy nghề cũng chưa giải quyết được tất cả nguyên nhân vấn đề khập khiễng trong kỹ năng. Cơ sở TVET và các cơ quan quản lý nhà nước cần nắm được nhu cầu kỹ năng trong ngành công nghiệp để đầu tư vào những kỹ năng thực sự cần thiết đây là mấu chốt của tư tưởng đào tạo dựa trên nhu cầu. Tư tưởng đào tạo dựa trên nhu cầu cần đi liền với giải pháp mang tính thực tiễn. Song cả nhà nước và Cơ sở TVET đều không thể tìm ra cách tiếp cận theo nhu cầu. Trở ngại này bao gồm cả về kinh tế, xã hội và thể chế.
 
2.2. Sự khó khăn trong việc nắm bắt nhu cầu kỹ năng của ngành công nghiệp
 
Sự thiếu hụt các thông tin cụ thể theo nghề và sự thay đổi nhanh chóng của nhu cầu kỹ năng khiến các Cơ sở TVET khó nắm bắt nhu cầu kỹ năng của ngành công nghiệp. Các chương trình đào tạo không đầy đủ thông tin cần thiết các yêu cầu kỹ năng dẫn đến người học nghề có khoảng cách kỹ năng và thiếu hụt kỹ năng.
 
3.Nội dung các giải pháp
 
3.1.Quản lý đào tạo theo chu trình PDCA : Một hệ thống đào tạo theo chu trình bao gồm 7 chu trình chính:
 
(i) Xác định nhu cầu doanh nghiệp về kỹ năng
 
(ii) Lựa chọn lĩnh vực đào tạo
 
(iii) Xây dựng chương trình đào tạo
 
(iv) Chuẩn bị triển khai chương trình đào tạo
 
(v) Triển khai chương trình đào tạo
 
(vi) Đánh giá chương trình đào tạo
 
(vii) Xây dựng và triển khai kế hoạch hành động
 
Từ chu trình (i),(ii),(iii),(iv)  lập kế hoạch, chu trình (v) thực hiện, Chu trình (vi) kiểm tra, Chu trình(7) hành động.
 
Điểm mấu chốt của quản lý đào tạo theo chu trình là sự tương tác thường xuyên với ngành công nghiệp. Chu trình 1: Xác định nhu cầu của ngành công nghiệp các Cơ sở TVET thu thập được thông tin và nhu cầu kỹ năng bằng cách gặp gỡ các doanh nghiệp đã tuyển dụng hoặc sẽ tuyển dụng học viên học nghề sau tốt nghiệp. Khi gặp gỡ Cơ sở TVET đưa ra đề xuất về cải tiến chương trình đào tạo và gợi mở nhận xét từ doanh nghiệp. Duy trì giao lưu thường xuyên và trực tiếp với các doanh nghiệp là cơ hội để cho các cơ sở TVET khám phá nhu cầu tương lai nhu cầu tiềm tàng của ngành công nghiệp và có thể xây dựng được chương trình đào tạo tối ưu.
 
3.2.Hệ thống hỗ trợ việc làm: Giúp người học tìm được việc làm phù hợp và doanh nghiệp tìm được ứng viên phù hợp
 
Hệ thống hỗ trợ việc làm cung cấp thông tin thực tế về xu hướng kinh doanh, về doanh nghiệp và các nhu cầu kỹ năng đồng thời hệ thống sẽ giúp doanh nghiệp tìm ra các ứng viên phù hợp. Hệ thống hỗ trợ  việc làm gồm một chuỗi các hoạt động
 
(i) Các chương trình thực tập
 
(ii) Các chuyến tham quan doanh nghiệp
 
(iii) Các bài giảng của học viên tốt nghiệp
 
(iv) Ngày hội việc làm
 
(v) Thu thập và chia sẻ thông tin về cơ hội việc làm
 
(vi) Tư vấn việc làm
 
Một số Cơ sở TVET đã tiến hành một hoặc hai cấu phần độc lập nhau tuy nhiên các cấu phần của hệ thống kết nối và bổ sung cho nhau.ví dụ Tham quan doanh nghiệp các học viên có thông tin sơ bộ về doanh nghiệp để họ quyết định sẽ thực tập ở công ty nào và xin việc ở đâu. Thông tin cơ hội việc làm rất cần thiết cho người dạy nghề để họ thực hiện tư vấn nghề nghiệp một cách hiệu quả cho người học. Tư vấn cho người học các công ty phù hợp cho thực tập hoặc cho tuyển dụng.
 
Hệ thống hỗ trợ việc làm giúp các Cơ sở TVET hiểu được sự quan tâm về kỹ năng và sự nghiệp của người học với thông tin này các Cơ sở TVET có thể xây dựng được các chiến lược tổ  chức khả thi, kết nối sự quan tâm về nghề nghiệp của người học với nhu cầu kỹ năng của ngành công nghiệp không đồng nhất với nhu cầu kỹ năng hiện tại.
 
3.3.Hệ thống đánh giá kỹ năng: Đảm bảo vị thế xã hội và kinh tế công bằng cho các kỹ thuật viên
 
Phát triển hệ thống đánh giá kỹ năng sẽ góp phần cải thiện vị thế của học viên tốt nghiệp TVET và các kỹ thuật viên trong doanh nghiệp và trong xã hội. Phát triển hệ thống đánh giá kỹ năng quốc gia sẽ khiến kỹ năng trở thành một chỉ số khách quan, đáng tin cậy và được thừa nhận trong ngành công nghiệp và trong xã hội.
 
Việt Nam đã và đang áp dụng phương pháp đánh giá kỹ năng phương pháp này được xây dựng và tham chiếu tới các tiêu chuẩn kỹ năng. Xây dựng và triển khai các kỳ thi đánh giá kỹ năng gồm 13 bước chính.
 
(i) Quy trình 1: Thành lập các tổ công tác
 
(ii) Quy trình 2:Xây dựng đề thi lý thuyết và thực hành
 
(iii) Quy trình 3: Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá
 
(iv) Quy trình 4: Xây dựng hướng dẫn triển khai thi
 
(v)  Quy trình 5: Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ và nguyên liệu cho kỳ thi thực hành
 
(vi) Quy trình 6: Đào tạo đánh giá viên và tổ chức thi thử
 
(vii) Quy trình 7: Đào tạo trù bị các thí sinh ( nếu cần)
 
(viii) Quy trình 8:Chuẩn bị tài liệu thi cần thiết
 
(ix) Quy trình 9: Tổ chức hướng dẫn đánh giá viên
 
(x)   Quy trình 10: Triển khai thi đánh giá kỹ năng
 
(xi) Quy trình 11: Đánh giá kết quả thi
 
(xii) Quy trình 12: Thông báo cho thí sinh kết quả và cấp chứng chỉ
 
(xiii) Quy trình 13: Đánh giá kết quả và xây dựng kế hoạch hành động
 
Các cơ sở TVET giữ vai trò là trung tâm đánh giá kỹ năng và cần nỗ lực hết sức trong tất cả các khâu chuẩn bị cần thiết để triển khai các kỳ thi đánh giá kỹ năng.
 
Tính hiệu quả của các kỳ thi đánh giá kỹ năng phụ thuộc vào việc liệu ngành công nghiệp có coi các kỳ thi đánh giá kỹ năng là một chỉ số khách quan và tin cậy của kỹ năng hay không. Để phát triển các kỳ thi đánh giá kỹ năng đáp ứng yêu cầu của ngành công nghiệp, các nhóm công tác liên quan đến đánh giá kỹ năng cần chuẩn bị ngân hàng câu hỏi đánh giá kỹ năng, tiêu chuẩn và thiết bị đánh giá, nghiên cứu kỹ các kỹ năng thực tế được áp dụng tại doanh nghiệp đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp trong nước. Các kỳ thi đánh giá kỹ năng nên tổ chức theo tiêu chuẩn đánh giá thống nhất và phổ biến để ngành công nghiệp có thể tin cậy.Việc nâng cao năng lực đánh giá viên một cách liên tục là điều quan trọng để đạt mục tiêu.
 
Sự hình thành hệ thống đánh giá kỹ năng nghề quốc gia đáng tin cậy sẽ đem lại nhiều lợi ích cho đối tượng sử dụng lao động, các cơ sở TVET và người học. Các đối tượng sử dụng lao động có thể lấy chứng chỉ kỹ năng là một trong những tiêu chí để tuyển dụng và thăng chức. Ban quản lý các công ty sẽ có một tiêu chí đánh giá khách quan khác để đánh giá kỹ năng người lao động và người lao động sẽ nỗ lực để đạt được kỹ năng cao hơn. Điều này sẽ đem lại sự cải tiến chất lượng và năng suất tại doanh nghiệp.
 
Học viên TVET cũng có thể thể hiện một phần kiến thức và kỹ năng của mình thông qua chứng chứng chỉ kỹ năng. Chứng chỉ kỹ năng giúp học viên TVET được đối xử công bằng từ doanh nghiệp và sự tôn trọng nhất định của xã hội. 
 
Cơ sở TVET giúp học viên tìm việc làm phù hợp bằng việc khuyến khích sinh viên giành được chứng chỉ kỹ năng. Đồng thời tỷ lệ học viên vượt qua các kỳ thi đánh giá kỹ năng cũng góp phần nâng cao độ tin cậy về chất lượng đào tạo của họ. Cơ sở TVET có thể áp dụng kiến thức kinh nghiệm thu được từ các kỳ thi đánh giá kỹ năng vào quá trình đào tạo thường xuyên. Điều này vừa giúp nâng cao kỹ năng của học viên và nâng cao tỷ lệ học viên vượt qua kỳ thi đánh giá kỹ năng và giúp họ có công việc phù hợp.
 
3.4. Các bước cơ bản trong quan hệ đối tác
 
Mối quan hệ giữa cơ sở TVET và ngành công nghiệp có thể chia thành 6 bước như sau:
 
Bước 1: Các hoạt động tuyển dụng: Tuyển dụng các ứng viên kỹ thuật viên lành nghề là động lực cơ bản và lớn nhất đối với doanh nghiệp trong việc tìm kiếm quan hệ đối tác với các cơ sở TVET. Các hoạt động tuyển dụng bao gồm gửi các thông báo tuyển dụng tới các cơ sở TVET và tham gia các hội chợ việc làm.
 
Bước 2: Các hoạt động hỗ trợ việc làm: Hoạt động này bao gồm các bài giảng của các cựu sinh viên và các cuộc tham quan công ty mà thông qua đó các người học có thể tìm hiểu về các doanh nghiệp và các kỹ năng mà doanh nghiệp yêu cầu.
 
Bước 3: Phát triển năng lực của sinh viên: Bước này gồm các hoạt động thực tập, Các bài giảng đặc biệt của chuyên gia từ doanh nghiệp và chương trình học bổng.Chương trình thực tập của sinh viên và cơ hội học hỏi các kỹ năng thực tiễnvà các thái độ học tập chuyên nghiệp, những điều khó  được học trong trường đồng thời doanh nghiệp tìm được các ứng viên phù hợp để tuyển dụng.
 
Bước 4: Nâng cao năng lực các cơ sở TVET: Đôi khi các doanh nghiệp mời các giảng viên của các cơ sở TVET để tổ chức khóa học nội bộ hoặc đào tạo giảng viên thông qua việc cử chuyên gia của họ tới các cơ sở TVET.Nếu doanh nghiệp có nguồn nhân lực phù hợp để cải thiện năng suất dài hạn và có lợi ích khi từ cơ sở TVET thì có thể họ sẽ tài trợ thiết bị đào tạo.
 
Bước 5: nâng cao năng lực của nhân viên công ty: Bước này bao gồm các cơ sở TVET cung cấp khóa đào tạo ngắn hạn dành cho các nhân viên công ty đối tác và hỗ trợ đánh giá kỹ năng nghề nội bộ và quốc gia. Tại thời điểm này các cơ sở TVET cần có những kỹ năng, nhận thức tốt hơn và tầm nhìn rộng hơn nhân viên công ty ở một số lĩnh vực.
 
Bước 6: Nghiên cứu chung: Bước này có thể bắt đầu khi các doanh nghiệp đưa ra các chủ đề nghiên cứu cho những báo cáo tốt nghiệp của sinh viên. Đồng thời các chuyên gia doanh nghiệp và các giảng viên của cơ sở TVET cùng tham gia nghiên cứu các giải pháp thực tiễn cho việc cải thiện chất lượng và năng suất. Khi tiến tới giai đoạn cao hơn họ có thể htực hiện nghiên cứu chung về các thiết bị và nguyên vật liệu cải tiến. Cơ sở TVET cần kiến thức cao cấp hơn, các phong thí nghiệm hiện đại hơn và hệ thống bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
 
Đa số các cơ sở TVET mới chỉ thực hiện được bước1. Có rất ít thực hiện được ở bước 2 và bước 3 với nhiều lý do khác nhau.
 
4.Thúc đẩy phát triển kỹ năng dựa trên mối quan hệ đối tác ba bên giữa các cơ sở TVET, ngành công nghiệp và Chính phủ
 
4.1. Tầm quan trọng của quan hệ đối tác ba bên với các hành động
 
Các cơ sở TVET cần nỗ lực hơn nữa để cải tiến chương trình đào tạo bằng cách áp dụng ba giải pháp. Nhưng cơ sở TVET không tự mình giải quyết được tất cả các vấn đề nên mối quan hệ hợp tác ba bên là điều rất cần thiết. Nhưng hợp tác ba bên trở nên bế tắc nếu không có đơn vị dẫn dắt.Cơ sở TVET dẫn dắt các hành động liên quan đến quản lý đào tạo theo chu trình; Các cơ sở TVET và doanh nghiệp nên dẫn dắt các hành động liên quan đến hệ thống hỗ trợ việc làm; Chính phủ dẫn dắt các hành động liên quan đến hệ thống đánh giá kỹ năng.
 
4.2. Các hành động cần có để nhân rộng Quản lý Đào tạo theo chu trình
 
Nhiều cơ sở TVET nhận thức được sự cần thiết phải cải tiến chương trình đào tạo dựa trên nhu cầu của ngành công nghiệp. Thậm chí có đơn vị thành lập cả đơn vị phụ trách phát triển quan hệ doanh nghiệp. Tuy nhiên họ vẫn vật lộn trong việc xây dựng quan hệ đối tác với doanh nghiệp. Quản lý đào tạo theo chu trình nhiều cơ sở TVET chưa thực hiện Quy trình 1 để xác định nhu cầu của ngành công nghiệp. Ngoài ra, mặc dù các cơ sở TVET cố gắng thu thập thông tin liên quan đến nhu cầu kỹ năng, nhưng phần lớn cơ sở TVET thiếu năng lực điều chỉnh phát triển chương trình đào tạo.Các cơ sở TVET giữ vai trò dẫn dắt trong hành động mở rộng đào tạo theo chu trình bằng cách nên chủ động tiếp cận các doanh nghiệp và chính phủ để đạt mục tiêu.
 
4.2.1 Thúc đẩy sự tương tác giữa ngành công nghiệp và các cơ sở TVET
 
Những hành động đề xuất với các cơ sở TVET
 
(1)Phát triển một hệ thống đánh giá công bằng và các cơ chế ưu đãi để khuyến khích các Giảng viên đi thăm doanh nghiệp.
 
(2) Đào tạo cho giảng viên thái độ phù hợp khi giao tiếp với doanh nghiệp
 
Những hành động đề xuất với ngành công nghiệp
 
(1)Xây dựng kênh đối thoại mở với cơ sở TVET
 
(2)Khuyến khích các tổ chức trung gian để mở rộng quan hệ đối tác với các cơ sở TVET
 
Những hành động đề xuất với chính phủ
 
(1)Tăng cường cơ hội để thúc đẩy mối quan hệ đối tác giữa các cơ sở TVET và các doanh nghiệp
 
4.2.2 Thúc đẩy phát triển chương trình đào tạo năng động
 
Những hành động đề xuất với các cơ sở TVET
 
(1)cải tiến các chương trình đào tạo trong khuôn khổ quyền hạn của mình
 
(2)Xây dựng nhiều hơn nữa các khóa học ngắn hạn cho lao động tại các doanh nghiệp và sinh viên
 
Những hành động đề xuất với ngành công nghiệp
 
(1)Cung cấp cho các cơ sở TVET nhiều thông tin hơn về các nhu cầu đào tạo của người lao động
 
Những hành động đề xuất với chính phủ
 
(1)Hỗ trợ cơ sở TVET cập nhật chương trình đào tạo một cách kịp thời
 
(2)Xây dựng chương trình khuyến khích các doanh nghiệp thúc đẩy đào tạo lao động
 
4.3.Các hành động cần thiết để mở rộng hệ thống hỗ trợ việc làm
 
Một số cơ sở TVET đã bắt đầu giới thiệu các hoạt động hỗ trợ việc làm nhưng tính hiệu quả cần được nâng cao. Rất ít cư sở TVET có thể cung cấp cho sinh viên các thông tin cơ bản liên quan đến cơ hội việc làm và con đường sự nghiệp. Một mối quan ngại khác là chất lượng các chương trình thực tập. Tuy nhiên một cơ chế để đảm bảo chất lượng của các chương trình đào tạo vẫn chưa được xây dựng ở hầu hết các cơ sở TVET vì vậy đề nghị các cơ sở TVET, ngành công nghiệp và Chính phủ thực hiện các hành động sau 
 
(i) Cung cấp các thông tin cơ hội việc làm đầy đủ và chính xác cho sinh viên
 
(ii) Cải tiến chất lượng các chương trình thực tập
 
Các cơ sở TVET chịu trách nhiệm hỗ trợ sinh viên tìm được việc làm phù hợp. Mặt khác tuyển dụng được các kỹ thuật viên có năng lực lại là mối quan tâm lớn nhất của các doanh nghiệp về phát triển kỹ năng. Các cơ sở TVET và doanh nghiệp cần tiếp cận nhau một cách chủ động để đạt được các mục tiêu trên, với sự hỗ trợ của Chính phủ.
 
4.3.1. Cung cấp các thông tin cơ hội việc làm một cách đầy đủ và chính xác cho học viên
 
Các hành động được đề xuất đối với các cơ sở TVET
 
(1) Thành lập Bộ phận Hỗ trợ việc làm với đầy đủ nguồn lực
 
(2) Cung cấp tư vấn nghề nghiệp hiệu quả cho sinh viên
 
Các hành động được đề xuất với ngành công nghiệp
 
(1) Cung cấp thông tin tuyển dụng với các yêu cầu kỹ năng chính xác hơn
 
(2) Giải thích cho người học về con đường sự nghiệp và hệ thống giáo dục đào tạo nội bộ
 
Các hành động đề xuất với chính phủ
 
(1) Xây dựng các chính sách để thúc đẩy các giảng viên tiến hành tư vấn nghề nghiệp
 
4.3.2. Cải thiện chất lượng chương trình thực tập
 
Các đề xuất chính sách đối với các cơ sở TVET
 
(1) Cải thiện chất lượng các chương trình thực tập
 
(2) Thực hiện định kỳ giám sát thực tập tại chỗ
 
Các đề xuất chính sách đối với ngành công nghiệp
 
(1) Phối hợp với các cơ sở TVET để xây dựng các chương trình đào tạo mang lại lợi ích chung
 
(2) Cử các giám sát viên để theo dõi nghiêm túc tiến độ chương trình thực tập
 
(3) Đảm bảo môi trường lao động an toàn 
 
Các đề xuất chính sách đối với Chính phủ
 
(1) Phân tích những trở ngại ảnh hưởng đến sự nhân rộng các chương trình thực tập hiệu quả
 
4.4.Các hành động cần thiết để cải tiến hệ thống đánh giá kỹ năng
 
Chính phủ đã thực hiện các kỳ thi đánh giá kỹ năng quốc gia cho một số nghề như đánh giá kỹ năng nghề vận hành máy CNC, Máy tiện và máy phay đa năng. Mặc dù có tiến độ tốt nhưng các kỳ thi đánh giá kỹ năng quốc gia vẫn được coi là cấp thí điểm. Rất ít doanh nghiệp có được sự nhìn nhận đầy đủ về các kỳ thi đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.Các doanh nghiệp không biết hoặc không tin tưởng vào lợi ích của các kỳ thi đánh giá kỹ năng quốc gia.
 
Để thu hút thêm người tham dự cần phải cải thiện độ tin cậy và sự công nhận của xã hội đối với các kỳ thi đánh giá kỹ năng nghề . Sau đó mức độ thường xuyên và địa điểm tổ chức kỳ thi đánh giá kỹ năng nghề tăng lên dần dần một cách bền vững và chiến lược. Điều này các nhà tuyển dụng và người lao động có thể lên kế hoạch về thời gian địa điểm họ có thể tham gia đánh giá kỹ năng.
 
Chính phủ cần giữ vai trò dẫn dắt trong việc cải tiến hệ thống đánh giá kỹ năng. Các cơ sở TVET nên giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện các kỳ thi đánh giá kỹ năng và doanh nghiệp nên tận dụng một cách chủ động để nâng cao kỹ năng nội bộ của họ. Tuy nhiên chính phủ nên có trách nhiệm cao nhất trong việc thực hiện các kỳ thi đánh giá kỹ năng vì mục tiêu quốc gia.
 
Các đề xuất chính sách đối với cơ sở TVET
 
(1)Phân tích kỹ các kỹ năng áp dụng trong ngành công nghiệp
 
Các đề xuất chính sách đối với ngành công nghiệp
 
(1)Chủ động tham gia vào quy trình phát triển các kỳ thi kỹ năng
 
(2)Xem xét tận dụng các kỳ thi kỹ năng như các công cụ để nâng cao vị thế của những kỹ thuật viên lành nghề
 
Các đề xuất chính sách đối với Chính phủ
 
(1) Tăng cường các hoạt động nâng cao nhận thức để thu hút nhiều doanh nghiệp tham gia các kỳ thi kỹ năng để cải thiện vị thế xã hội của các kỹ thuật viên
 
4.4.2.Mở rộng các kỳ thi đánh giá kỹ năng một cách chiến lược và bền vững
 
Các đề xuất chính sách đối với các cơ sở TVET
 
(1) Nâng cao năng lực của các giảng viên đóng vai trò là các đánh giá viên trong các kỳ thi kỹ năng nghề
 
(2) Tăng cường tính bảo mật thông tin
 
Các đề xuất chính sách đối với ngành công nghiệp
 
(1) Xem xét hợp nhất các kỳ thi đánh giá kỹ năng quốc gia với các chương trình phát triển kỹ năng nội bộ
 
Các đề xuất chính sách đối với Chính phủ
 
(1) Phát triển một lộ trình khả thi để tiến hành các kỳ thi đánh giá kỹ năng trên toàn quốc
 
(2) Đảm bảo trung tâm đánh giá kỹ năng có đầy đủ năng lực và nguồn lực
 
(3) Xem xét thành lập một tổ chức trung lập để quản lý các kỳ thi kỹ năng
 
4.5.Giám sát kết quả của các hành động 
 
Các hành động được đề xuất giúp các cơ sở TVET có thể tiến hành ba giải pháp chiến lược như đã trình bày trong mối quan hệ đối tác với ngành công nghiệp và chính phủ. Tiếp theo họ có thể giảm sự khập khiễng kỹ năng và tạo ra các tác động tích cực tới các đối tượng liên quan bằng nhiều cách khác nhau. Doanh nghiệp cần cải tiến năng suất với mức độ thiếu hụt kỹ năng và khoảng cách kỹ năng thấp hơn. Các cơ sở TVET cần đạt được tỷ lệ việc làm của học viên tốt nghiệp cao hơn và thu hút được nhiều học viên tài năng hơn nếu họ cải tiến được hình ảnh. Ngoài ra các học viên tốt nghiệp TVET cần tìm được việc làm phù hợp với vị thế kinh tế và xã hội hợp lý. Tất cả các yếu tố này sẽ giúp Việt Nam tiến tới giai đoạn công nghiệp hóa tiếp theo với các công đoạn có giá trị gia tăng và trình độ kỹ năng cao hơn.
 
Để xem xét tiến độ thực hiện những hành động này. Các chỉ tiêu giám sát là điều cần thiết. Việc tìm ra một chỉ tiêu hoàn hảo để đo lường tác động trên là điều khó khăn nhưng các chỉ tiêu đại diện dưới đây để giám sát kết quả ở cấp doanh nghiệp. cơ sở TVET và người học.
 
(i) Tỷ lệ việc làm đúng nghề đào tạo của học viên tốt nghiệp TVET
 
- Học viên tốt nghiệp có kỹ năng ngành công nghiệp yêu cầu không?
 
- Doanh nghiệp nào sẽ tuyển dụng học viên tốt nghiệp
 
(ii) Các chỉ số cho sự thiếu hụt kỹ năng và khoảng cách kỹ năng
 
- Sự thiếu hụt kỹ năng có thể được đo lường bằng cách quan sát số liệu tổng hợp các vị trí việc làm còn trống do thiếu hụt kỹ năng từ doanh nghiệp
 
- Khoảng cách kỹ năng thể hiện sự khập khiễng kỹ năng trong thị trường lao động nội bộ các doanh nghiệp . Người lao động đã thành thạo hay đủ năng lực chưa.
 
Về hành động trong thời gian trước mắt các cơ sở TVET nên bắt đầu tính toán tỷ lệ có việc làm càng sớm càng tốt trong sự phối hợp với các doanh nghiệp. Chính phủ cũng nên định kỳ thu thập số liệu trên toàn quốc về tỷ lệ việc làm của học viên mới tốt nghiệp và công bố kết quả hàng năm. Chính phủ cần xem xét phát triển một cơ chế để thu thập số liệu về sự thiếu hụt kỹ năng và khoảng cách kỹ năng . Các chỉ số này được giám sát định kỳ khi quốc gia tiến tới mục tiêu công nghiệp hóa vào năm 2020.
 
Kết luận
 
Nhiều cơ sở TVET đã nhận thức vấn đề quan trọng của việc đáp ứng nhu cầu ngành công nghiệp về kỹ năng. Tuy nhiên các cơ sở này cần sự hỗ trợ từ ngành công nghiệp và chính phủ để hiện thực hóa khái niệm “ Đào tạo dựa trên  nhu cầu”. Sự khập khiễng kỹ năng chỉ có thể giảm đi thông qua mối quan hệ đối tác ba bên.Không chỉ nâng cao năng lực bên cung cấp mà còn cải tiến để thông tin về nhu cầu kỹ năng trở nên rõ ràng và có thể áp dụng được đối với bên cung cấp.
 
Trước hết các cơ sở TVET nên chủ động hơn trong việc xác định nhu cầu kỹ năng của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn. Thực hiện quá trình phản ánh nhu cầu doanh nghiệp vào chương trình đào tạo, Phải tính tới cả sự thay đổi năng động của nhu cầu kỹ năng và sự quan tâm của người học về kỹ năng và sự nghiệp. Doanh nghiệp nên duy trì kênh giao tiếp mở với các cơ sở TVET, đồng thời phải xem xét lại nhu cầu hiện tại và tương lai của doanh nghiệp về kỹ năng.Họ hiểu rằng TVET không chỉ đảm bảo nghề nghiệp trong ngắn hạn mà phải tính đến sự phát triển lâu dài. Chính phủ nên ban hành các hỗ trợ chính sách để khuyến khích chứ không bắt buộc chứ không bắt buộc quan hệ đối tác giữa các cơ sở TVET và ngành công nghiệp. Sự phát triển của hệ thống đánh giá kỹ năng, Chính phủ nên giữ vai trò chủ đạo vì không có đối tác nào có đủ điều kiện để quản lý việc phát triển và tiến hành hệ thống này trên toàn quốc. Các chính sách kỹ năng không chỉ tập trung cải thiện bên cung kỹ năng mà phải phối hợp chặt chẽ với các chính sách công nghiệp. Cung kỹ năng chỉ đóng góp cho công nghiệp hóa và phát triển kinh tế khi các kỹ năng được ngành công nghiệp hấp thụ và sử dụng.
 
 ThS. Nguyễn Quyết Tiến - Viện Nghiên cứu khoa học Dạy nghề