Cập nhật ngày: 23/02/2021

 Trong khuôn khổ Dự án “Áp dụng Chiến lược Đào tạo G20: Hợp tác giữa ILO và Liên bang Nga” (Giai đoạn 2), Tổ chức ILO đã thực hiện một nghiên cứu và có báo cáo về “Xác định các mục tiêu chiến lược và chỉ số hiệu suất cho phát triển kỹ năng với những khuyến nghị và kinh nghiệm về chính sách phát triển nguồn nhân lực quốc tế”. Báo cáo này nhằm cung cấp một cơ sở kiến thức nền tảng để phát triển chuyên môn cho việc đánh giá phê bình các mục tiêu chiến lược và những chỉ số liên quan để phát triển kỹ năng ở các nước hưởng lợi từ Dự án G20. Dự án nhằm khuyến khích các quốc gia chia sẻ hoặc đồng thuận về những khái niệm nhất định và nâng cao khả năng thiết lập các mục tiêu chiến lược, phát triển và áp dụng các chỉ số hiệu năng liên quan cho phép chia sẻ kiến thức và so sánh giữa các quốc gia về phát triển kỹ năng.

Trong báo cáo này, ILO đã xem xét những chỉ số khác nhau sau đây do các cơ quan quốc tế về phát triển kỹ năng và việc làm đề xuất và xem xét khả năng ứng dụng của những chỉ số đó cho việc lập kế hoạch và xây dựng chiến lược phát triển kỹ năng:

- Cơ sở dữ liệu chỉ số về kỹ năng cho việc làm và năng suất (viết tắt là WISE) (OECD, Ngân hàng Thế giới phối hợp với ETF, ILO và UNESCO);

- Những kỹ năng dành cho các chỉ số việc làm (OECD);

- Các chỉ số quy trình Torino (Quỹ Đào tạo châu Âu);

- Khung châu Âu về Đảm bảo Chất lượng trong Giáo dục và Đào tạo (EU);

- Phương pháp đo lường kỹ năng STEP (Ngân hàng Thế giới).

Trong đó, một tập hợp các Chỉ số kỹ năng cho việc làm và năng suất (WISE) đã được đề xuất để sử dụng ở các quốc gia có thu nhập thấp. Các chỉ số này nhằm mục đích đo lường mức độ phát triển các kỹ năng và việc làm và so sánh chúng giữa các quốc gia. Khung WISE bao gồm năm bộ chỉ số, bao gồm:

- Các yếu tố bối cảnh tác động đến cả cung và cầu với kỹ năng (trình độ phát triển kinh tế, nhân khẩu học, sức khỏe bà mẹ và trẻ em, công nghệ và điều kiện làm việc, tổ chức công việc, giáo dục và xây dựng thể chế thị trường lao động);

- Đạt được kỹ năng (trình độ học vấn, mức độ của các kỹ năng nhận thức và hình thành các kỹ năng);

- Yêu cầu kỹ năng (việc làm theo giáo dục, việc làm theo nghề nghiệp, thước đó kỹ năng công việc);

- Mức độ sự phù hợp các kỹ năng thu được với các kỹ năng cần thiết trong thị trường lao động (giáo dục không phù hợp, nghề nghiệp không phù hợp, khoảng cách kỹ năng, khó được tuyển dụng);

- Các kết quả phản ánh tác động của các kỹ năng thu được đến hiệu quả kinh tế, việc làm và kết quả xã hội (tăng trưởng và năng suất, kết quả việc làm, thu nhập, sức khỏe).

Tổng cộng, 58 chỉ số cốt lõi và 10 chỉ số bổ sung đã được đề xuất. Cấu trúc của các chỉ số đề xuất không liên quan trực tiếp đến các công cụ chính sách Phát triển nguồn nhân lực quốc tế nêu trên do ILO, UNESCO, UN G20 đồng thuận. Các chỉ số gợi ý về kết quả phát triển kỹ năng như GDP, năng suất lao động và tỷ lệ việc làm phụ thuộc vào nhiều yếu tố đầu vào mức độ phát triển kỹ năng, trong đó có thể là yếu tố nhỏ. Các chỉ số WISE được lựa chọn có khả năng liên quan đến lập kế hoạch chiến lược và giám sát hiệu suất của các hệ thống phát triển kỹ năng được liệt kê trong Bảng bên dưới đây:

Các chỉ số về “kỹ năng làm việc và năng suất thế giới (WISE)” được lựa chọn và khả năng ứng dụng của họ vào kế hoạch chiến lược GDNN

Tên chỉ số (dựa trên danh sách các chỉ số WISE)

Nội dung của chỉ số

Mục đích của chỉ số

Đánh giá khả năng ứng dụng các chỉ số cho lập kế hoạch chiến lược GDNN

C1.3. Việc làm chia theo ngành

Tổng số việc làm trong nông nghiệp, khai thác và xây dựng, ngành công nghiệp (sản xuất và tiện ích) và lĩnh vực dịch vụ, v.v.) học được hay không trong tổng số thanh thiếu niên (15- 24)

Cung cấp một thước đo trên phạm vi toàn nền kinh tế cho nhu cầu về loại hình công việc chính và mức độ nhu cầu kỹ năng của mỗi quốc gia.

Việc làm theo ngành chỉ có thể mô tả phân bổ lực lượng lao động theo ngành kinh tế (khu vực). Thông tin này có thể được sử dụng trong việc xây dựng các chỉ số liên quan đến việc cung cấp GDNN tới cơ cấu lực lượng lao động của các ngành

C2.2. Quy mô tương đối của dân số trẻ

Tỷ lệ dân số trẻ (15-24 tuổi) so với dân số trong độ tuổi lao động (15-64)

Cung cấp thước đo quy mô của nhóm tiềm năng của những người mới tham gia thị trường lao động so với toàn bộ dân số trong độ tuổi lao động.

Quy mô của các nhóm tuổi 15-24 và 15-64 tuổi (dân số trong độ tuổi lao động) có thể được sử dụng để đo lường số lượng người tham gia của GDNN và học tập suốt đời cũng như xây dựng các chỉ số khác như tỷ lệ NEET

C2.3. Tỷ lệ dân số sống ở khu vực đô thị

Tỷ lệ của tổng dân số sống ở khu vực đô thị

Cung cấp một chỉ số cho sự tập trung về nhu cầu về kỹ năng và khả năng tiếp cận với các dịch vụ đào tạo.

Số liệu về dân số trong độ tuổi 15-24 cư trú ở khu vực nông thôn và thành thị có thể được sử dụng để xây dựng các chỉ số đo lường sự bình đẳng về cơ hội tiếp cận GDNN

S1.1. Trình độ học vấn của dân số trưởng thành

Phân bố dân số từ 25 tuổi trở lên theo trình độ học vấn cao nhất đạt được (ISCED)

Cung cấp thước đo cho nguồn cung cấp các kĩ năng (được thúc đẩy nhờ trình độ học vấn), mà có tiềm năng cung cấp được cho các nhà tuyển dụng, và cũng là một động lực chính của tăng trưởng kinh tế.

Xem nhận xét ở chỉ số D1.1.

S2.6a. Tỷ lệ tuyển sinh đại học.

Tổng tỷ lệ đăng ký học đại học theo giới.

Việc tham gia giáo dục đại học là một chỉ số về việc đạt được “các kỹ năng cấp cao hơn” và nguồn cung cấp lao động tiềm năng trong tương lai với những kỹ năng này. Chỉ số này đòi hỏi tính chính xác cao hơn.

Tỷ lệ được đánh giá qua cả hai tiêu chí, các khóa học Chứng chỉ lao động lành nghề (toàn thời gian và các khóa học ngắn hạn) và các chương trình đại học xét theo nhóm tuổi. Tỷ lệ tham gia GDNN của thanh niên trong độ tuổi 15-24 là một chỉ số quan trọng cũng được sử dụng để đo lường sự bình đẳng về tiếp cận giáo dục và đào tạo, theo

S2.7a./S2.7b. Tỷ lệ tuyển sinh sau phổ thông và sinh viên tốt nghiệp STEM

Tỷ lệ của tất cả các sinh viên đại học đã đăng ký và tốt nghiệp trong lĩnh vực khoa học và công nghệ (các chương trình STEM)

Cung cấp một chỉ số về trọng tâm của hệ thống giáo dục đại học trên một lĩnh vực then chốt về nhu cầu kỹ năng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cũng như khả năng cung ứng tiềm năng của những người mới tham gia thị trường lao động với các kỹ năng khoa học và công nghệ.

Chỉ số này là mới với nhiều nước đang phát triển và có thể áp dụng cho quy hoạch cả tuyển sinh và tốt nghiệp từ giáo dục đại học. Tuy nhiên, phạm vi của các đối tượng STEM cần được xác định rõ ràng với các bộ mô tả.

D1.1. Trình độ học vấn của người có việc làm

Tỷ lệ tất cả những người có việc làm chia theo giới tính ở mỗi cấp độ ISCED

Cung cấp một thước đo cho nhu cầu về kỹ năng.

Phân bổ độ tuổi lao động (WAP) theo GDNN (Chứng chỉ, v.v) và bằng cấp của giáo dục đại học (nhưng không theo bằng cấp ISCED), theo giới tính, là một chỉ số rất quan trọng về trình độ chuyên môn quốc gia đạt được của WAP hoặc lực lượng lao động (nó là kết quả trực tiếp của sự phát triển kỹ năng thông qua cả cơ sở GDNN và nơi làm việc)

D1.2. Tỷ lệ việc làm chia theo nghề nghiệp

Tỷ lệ chia theo nghề nghiệp của tất cả những người được tuyển dụng ISCO (1 hoặc 2 chữ số)

Cung cấp số đo nhu cầu tương đối của các nhóm kỹ năng khác nhau (như được thúc đẩy bởi nghề nghiệp) và, nếu có sẵn dữ liệu kiểu chuỗi thời gian, có thể phản ánh những thay đổi về nhu cầu đó theo thời gian.

Chỉ số này có thể có tầm quan trọng đáng kể, nếu như có sẵn dữ liệu về việc làm theo nghề nghiệp và bằng cấp (Bằng so với Chứng chỉ) - điều mà thường không xảy ra.

D1.3. Tỷ lệ làm tự do

Tỷ lệ làm tự do so với tổng số việc làm

Cung cấp một thước đo cần thiết về các kỹ năng kinh doanh khởi nghiệp.

Chỉ số này có thể có một số tác dụng để lập kế hoạch chiến lược kỹ năng với điều kiện là cơ cấu nghề nghiệp của các công việc có tay nghề cao trong mảng việc làm tự do có thể được xác định.

S2.S2a./S2.S2b. Các chỉ số bổ sung: Việc tham gia giáo dục và đào tạo của người trưởng thành (kể cả người trưởng thành đã và đang đi làm)

Tỷ lệ dân số trưởng thành (25-64) chia theo giới tính tham gia vào  GDNN trong quý cuối/năm

Một thước đo cho việc học tập suốt đời

Việc đo lường việc tham gia vào hoạt động học tập suốt đời là rất quan trọng. Tuy nhiên, các chỉ số cần phải được tinh chỉnh cho phép tính đến những giai đoạn khác nhau của các khóa học giáo dục cho người trưởng thành, hội thảo, và các hoạt động học tập suốt đời khác. Phạm vi của những điểm được tính là học tập suốt đời cũng nên được đồng thuận

M1.1. Tỷ lệ người lao động vượt quá tiêu chuẩn hoặc dưới mức tiêu chuẩn

Tỷ lệ người lao động có trình độ học vấn cao hơn (thấp hơn) so với mức yêu cầu trong công việc của họ

Chỉ số về độ không tương thích của trình độ đào tạo.

Chỉ số về độ không tương thích của trình độ đào tạo (chứ không phải là "giáo dục") có thể quan trọng trong việc đo lường và lập kế hoạch tiến độ GDNN để tương quan với nhu cầu. Tuy nhiên, khái niệm về sự không đồng nhất và khả năng ứng dụng thực tế của nó cần được đánh giá thêm.

O2.4a. Thanh niên nằm trong diện nguy cơ

Tỷ lệ thanh niên không có việc làm hoặc không được giáo dục và đào tạo (gọi tắt là NEET) trong tổng số thanh thiếu niên (độ tuổi 15- 24)

Cung cấp một thước đo cho số thanh niên có nguy cơ bị gạt ra khỏi thị trường lao động và nguy cơ không phát huy được toàn bộ kỹ năng của họ.

Tỷ lệ NEET, chia theo giới tính, là một chỉ số quan trọng nhưng gián tiếp phản ánh về hiệu suất của hệ thống GDNN

O2.5a. Thanh niên nằm trong diện nguy cơ tính theo việc hoàn thành giáo dục.

Tỷ lệ thanh thiếu niên không có việc làm hoặc giáo dục và đào tạo (NEET) do việc có hoàn thành trường tiểu học được hay không trong tổng số thanh thiếu niên (15- 24)

Cung cấp một thước đo của dân số thanh niên có nguy cơ bị gạt ra khỏi thị trường lao động và không phát huy được các kỹ năng của họ dựa theo trình độ học vấn.

Tỷ lệ tất cả thanh thiếu niên trong độ tuổi 15-24 không hoàn thành được chương trình tiểu học (nếu ở các quốc gia có nền kinh tế cao hơn, là những người không hoàn thành lớp 9) là một nhóm rủi ro lớn và cần được nhắm đến thông qua đào tạo và các cách can thiệp khác.

 

Xem toàn bộ Báo cáo tại link: https://www.ilo.org/wcmsp5/groups/public/---ed_emp/---ifp_skills/documents/projectdocumentation/wcms_634846.pdf

 

Văn phòng TCGDNN tổng hợp và biên tập